Các bạn đang theo dõi phần 2 của loạt bài “Các loại gỗ mềm thông dụng”, để xem phần 1 vui lòng nhấn vào đây.
Tuyết tùng là một cây cao đến khoảng 30 – 40m (đôi khi 60m) với mùi thơm hăng của nhựa gỗ. Chỏm dày tạo hình chóp và vỏ cây có hình vuông rạn nứt, các nhánh rộng và phẳng. Các chồi đa dạng gồm chồi dài tạo thành các trụ đỡ của các nhánh và các chồi ngắn, hầu hết mang những chiếc lá.
Hãy khám phá từng chi tiết của hình ảnh trong bài viết bằng cách nhấn vào ảnh để xem ở chế độ chất lượng cao
Cây Tuyết tùng General Sherman cao thứ hai thế giới (75,28m), có tuổi đời hơn 3.200 năm, nằm trong công viên quốc gia Sequoia, bang Nevada, Mỹ
Lá xanh và có hình kim, dài 8 – 60mm, được sắp xếp trong một dạng xoắn ốc mở (phyllotaxis) trên các cành dài và trong các cụm xoắn ốc dày đặc 15 – 45 trên cành ngắn. Chúng có màu sắc khác nhau từ màu xanh lục nhạt của cỏ đến màu lục đậm, lục lam đậm, tùy thuộc vào độ dày của lớp sáp trắng để bảo vệ lá không bị khô hạn.
Tán lá của Tuyết tùng Bắc Phi
Quả có dạng hình thùng, dài 6 –12cm và rộng 3 – 8cm, màu xanh lá cây hay màu xám nâu khi chín, và như chi Lãnh sam, bị tan rã ra khi chín để giải phóng các hạt giống nhỏ có cánh. Các hạt dài 10 – 15mm với một cánh 20 –30mm; như chi Lãnh sam, những hạt giống có 2 – 3 bọc nhựa thông, có chứa một loại nhựa có vị hăng khó chịu, được cho là bảo vệ chống lại các loài sóc ăn. Tế bào trưởng thành mất một năm, với sự thụ phấn vào mùa thu và những hạt giống trưởng thành cùng một thời điểm một năm sau đó. Tế bào phấn hoa có hình nón và mảnh mai hình trứng, dài 3–8 cm, được sản xuất vào cuối mùa hè và kết phấn hoa vào mùa thu.
Đặc tính
Tỷ trọng thấp, dẫn nhiệt kém. Gỗ có độ bền cơ học rất tốt, chống nứt, co rút khá tốt. Bền ngay cả trong điều kiện ẩm ướt. Màu sắc đa dạng tùy loài và có khả năng giữ màu được lâu. Thớ gỗ thẳng và khá đều.
Vân gỗ Tuyết tùng Liban
Phân loại Có năm phân nhánh của chi cây, tuỳ theo các quan điểm phân loại học mà có thể xếp vào từ một đến bốn loài khác nhau: – Cedrus deodara (tên thông thường: Tuyết tùng Himalaya): Là loài bản địa ở tây Himalaya. Lá màu xanh lục sáng đến màu xanh lục nhạt phấn, 25–60 mm – Cedrus libani (Tuyết tùng Liban): Hương bách, cũng gọi là hương bá, bá hương hay hương nam. Quả vảy mịn, có hai (hoặc tối đa bốn) phân loài – C. libani subsp. libani (Tuyết tùng Liban): Sống tại vùng núi của Liban, phía tây Syria và trung-nam Thổ Nhĩ Kỳ. Lá màu lục đậm đến lục lam phấn xám, 10–25 mm – C. libani subsp. stenocoma (Tuyết tùng Thổ Nhĩ Kỳ): Vùng núi phía tây nam Thổ Nhĩ Kỳ. Lá màu lục lam phấn xám, 8 – 25mm – Cedrus brevifolia (Tuyết tùng Síp): Vùng núi Cộng hòa Síp. Lá màu lục lam phấn xám, 8 – 20mm – Cedrus atlantica (Tuyết tùng Atlas): Vùng núi các nước Bắc châu Phi như Maroc và Algérie. Lá màu xanh lục đậm đến màu lục lam phấn xám, 10 – 25mm.
Tuyết tùng Atlas
Sinh thái học
Tuyết tùng thích nghi với khí hậu miền núi, ở Địa Trung Hải nơi chúng nhận được lượng mưa mùa đông, chủ yếu là qua tuyết, và hạn hán vào mùa hè. Trong khi ở phía tây dãy Himalaya, chúng nhận được chủ yếu là lượng mưa và gió mùa trong mùa hè.
Cây tuyết tùng tuyệt vời như một tác phẩm điêu khắc hoàn hảo ở Olympic National Park
Công dụng
Tuyết tùng được dùng để trang trí phổ biến và được dùng rộng rãi trong nghề làm vườn vùng khí hậu ôn đới, nơi nhiệt độ mùa đông không giảm xuống dưới -25°C. Tuyết tùng Thổ Nhĩ Kỳ chịu nhiệt độ tốt (-30°C hoặc thấp hơn). Vân gỗ Tuyết tùng rất đẹp được dùng làm các vật dụng trong gia đình.
[Để xem các bài viết khác có cùng chủ đề “Gỗ nguyên liệu”, vui lòng nhấn vào đây]
(Nguồn: Tổng hợp/ Hình ảnh được sưu tầm)